Trả cổ tức bằng cổ phiếu là cách để một công ty phân phối một phần lợi nhuận của mình cho các cổ đông nắm giữ cổ phiếu. Mặc dù chúng có thể làm giảm giá cổ phiếu nhưng việc nắm giữ cổ phiếu chia cổ tức chất lượng cao trong thời gian dài sẽ đảm bảo lợi nhuận ổn định và lợi nhuận gộp cao hơn.
Thị trường chứng khoán luôn có những biến động bất ngờ mà nhà đầu tư không thể năm bắt trước được. Khiến nhà đầu tư khó có thể có được lợi nhuận ổn định. Nhưng cổ tức bằng cố phiếu có thể là một phần lợi nhuận ổn định mà nhà đầu tư nên tìm hiểu. Vậy cổ tức bằng cổ phiếu là gì? Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu về khái niệm và ý nghĩa của cổ tức bằng bài viết dưới đây.
Cổ tức cổ phần
Đây là một cách để một công ty trả một phần thu nhập của mình cho các cổ đông. Khi một công ty kiếm được lợi nhuận, nó có quyền lựa chọn tái đầu tư lợi nhuận, trả hết nợ hoặc trả cổ tức cho các cổ đông. Thông thường, một công ty tuyên bố chia cổ tức một cách thường xuyên để phân phối thu nhập của mình cho các cổ đông.
Cổ tức có thể được trả dưới dạng tiền mặt hoặc cổ phiếu, và chúng còn được gọi là cổ tức bằng tiền mặt và cổ tức bằng cổ phiếu. Nếu trả bằng tiền mặt, công ty sẽ trả trực tiếp một lượng tiền mặt nhất định cho cổ đông. Ví dụ: cổ tức 4,50 USD cho 10 cổ phiếu có nghĩa là cổ tức là 4,50 USD cho mỗi 10 cổ phiếu.
Nếu thanh toán bằng cổ phiếu, công ty sẽ phân phối thêm cổ phiếu cho cổ đông. Ví dụ: nếu cổ phiếu trả 5 trên 10. điều này có nghĩa là cứ 10 cổ phiếu của công ty đó nắm giữ thì cổ tức là 5 cổ phiếu sẽ được chia. Nếu số lượng cổ phiếu nắm giữ không phải là bội số của 10 thì một số lượng cổ phiếu tương ứng sẽ được nhận dưới dạng cổ tức. Ví dụ: nếu nắm giữ 20 cổ phiếu của công ty, bạn sẽ nhận được 10 cổ phiếu làm cổ tức.
Quá trình này được cho là một cách để một công ty trả một phần thu nhập của mình cho các cổ đông, nhưng nhiều cổ đông không mua nó vì cổ phiếu cũng được hưởng quyền không hưởng quyền và không hưởng cổ tức khi trả cổ tức. Có nghĩa là khi một công ty trả cổ tức cho các cổ đông, toàn bộ vốn hóa thị trường của công ty sẽ giảm và giá cổ phiếu cũng giảm theo.
Giá trị thị trường của cổ phiếu trong tay cổ đông sau khi chia cổ tức cộng với số tiền từ cổ tức bằng với giá trị thị trường trước khi chia cổ tức. Số tiền trong tài khoản không những không nhiều hơn, ngược lại, vì cổ tức phải nộp thuế, mà còn ít tiền hơn. Vì vậy, nhiều cổ đông tin rằng cổ tức bằng cổ phiếu không hưởng cổ tức bằng 0 điểm.
Mặc dù bề ngoài là như vậy, chẳng hạn, nếu giá cổ phiếu của một công ty là 10 đô la thì giá trị thị trường của nó là 10 tỷ. Với việc phân phối cổ tức là 10 tỷ, giá trị thị trường của công ty tương ứng sẽ giảm xuống còn 9 tỷ và giá cổ phiếu cũng sẽ là 9 đô la. Đối với các cổ đông, đúng là họ nhận được tiền mặt, nhưng giá trị cổ phiếu đã trở nên thấp hơn.
Nhưng trên thực tế, sau khi hưởng quyền và không hưởng cổ tức, giá cổ phiếu sẽ có mặt trên thị trường dưới vai trò của chức năng định giá, tăng trở lại. Quá trình này còn được gọi là điền vào các quyền để chia cổ tức. Sau khi thực hiện quyền, cổ tức bằng tiền mặt tương đương với thu nhập ròng của nhà đầu tư. Tất nhiên, cần lưu ý rằng các nhà đầu tư ngắn hạn khó thu được lợi nhuận từ cổ tức vì rất ít công ty có thể trả ngay sau khi hoàn thành việc điền vào,điều này cần một khoảng thời gian nhất định để tích lũy.
Do đó, chỉ những nhà đầu tư dài hạn mới được chia cổ tức và lần lượt điền vào các quyền trong quả cầu tuyết đã cuộn lại. Ví dụ: nếu một công ty có vốn hóa thị trường là 10 tỷ USD trả cổ tức 1 tỷ USD mỗi năm thì ngay cả khi giá cổ phiếu không tăng 10 năm sau, công ty đó vẫn có thể thu hồi toàn bộ tiền mặt từ cổ phiếu bằng cách chỉ trả cổ tức và sẽ có thêm 10 tỷ USD vốn hóa thị trường chứng khoán.
Cổ tức bằng cổ phiếu thường là một đặc điểm của các công ty vững chắc, lâu đời và nếu một người chọn tái đầu tư cổ tức vào cổ phiếu của cùng một công ty, do đó sẽ tăng lợi tức đầu tư. Về lâu dài, tái đầu tư cổ tức có thể nhận được tỷ suất lợi nhuận cao hơn với lãi kép tác dụng. Và quyết định trả cổ tức cho cổ đông của một công ty thường là dấu hiệu cho thấy công ty đó có tình hình tài chính vững chắc và khả năng sinh lời tốt. Sự ổn định này làm tăng niềm tin của nhà đầu tư vào cổ phiếu của họ và khiến họ sẵn sàng nắm giữ chúng lâu dài hơn.
Ngoài ra, đa dạng hóa danh mục đầu tư bao gồm các cổ phiếu trả cổ tức có thể giúp giảm rủi ro đầu tư. Ngay cả khi giá cổ phiếu biến động, các nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu trả cổ tức vẫn có thể hưởng lợi từ lợi nhuận của công ty, giảm bớt sự phụ thuộc quá mức vào giá cổ phiếu tăng.
Đó là lý do tại sao việc chia cổ tức bằng cổ phiếu hào phóng và ổn định được coi là dấu hiệu của một công ty tốt. Warren Buffett, vị thần của thị trường chứng khoán, đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nắm giữ những cổ phiếu chất lượng cao, tức là những cổ phiếu trả cổ tức, trong dài hạn . Và đối với các cổ đông bán lẻ, nó mang lại nguồn thu nhập ổn định. Các nhà đầu tư bán lẻ nắm giữ cổ phiếu trả cổ tức sẽ nhận được sự phân phối lợi nhuận thường xuyên từ công ty, điều này rất quan trọng đối với việc lập kế hoạch tài chính cá nhân và chi phí sinh hoạt.
Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là mức cổ tức có thể không cao do cổ đông bán lẻ nắm giữ ít cổ phiếu hơn. Và nó cũng phải chịu một số khoản khấu trừ thuế nhất định nên lợi nhuận cuối cùng là không đáng kể. Vì vậy, trước khi đầu tư, bạn vẫn nên tìm hiểu thêm thông tin về quy định chia cổ tức và các thông tin khác về công ty chứng khoán mà bạn chọn.
Cổ phiếu | Mã chứng khoán | Lợi tức cổ tức |
Dụng cụ Texas | TXN | 3,30% |
Sản phẩm hóa chất trong không khí, Inc. | APD | 3,30% |
Lockheed. Lockheed Martin | LMT | 2,90% |
tập đoàn McDonald | MCD | 2,30% |
Xử lý dữ liệu tự động, Inc. | ADP | 2,20% |
Công ty Cổ phần Công nghệ Microchip | MCHP | 2,00% |
Datsun McLennan | MMC | 1,50% |
Tập đoàn UnitedHealth | UNH | 1,50% |
Tập đoàn Hubbell | HUBB | 1,40% |
Elevance Health, Inc. | ELV | 1,30% |
Cách tính cổ tức bằng cổ phiếu
Việc tính toán phụ thuộc vào chính sách cổ tức và lợi nhuận của công ty. Thông thường, số tiền chia cổ tức dựa trên thu nhập trên mỗi cổ phiếu của công ty và tỷ lệ cổ tức. Điều này thường được thực hiện theo hai cách: một là số tiền cổ tức trên mỗi cổ phiếu và hai là tỷ lệ cổ tức trên mỗi cổ phiếu.
Thông thường, một công ty sẽ công bố chính sách cổ tức sau khi báo cáo thu nhập được công bố. Chính sách cổ tức có thể là một khoản cổ tức cố định trên mỗi cổ phiếu hoặc có thể là sự phân chia theo tỷ lệ thu nhập của công ty. Ví dụ: nếu một công ty công bố mức cổ tức là 1 đô la cho mỗi cổ phiếu thì người nắm giữ 1.000 cổ phiếu của công ty đó sẽ nhận được 1.000 đô la cổ tức.
Một kịch bản phổ biến khác là chia cổ tức theo tỷ lệ. Một công ty có thể quyết định phân bổ một tỷ lệ phần trăm nhất định thu nhập của mình cho các cổ đông dưới dạng cổ tức. Ví dụ: nếu một công ty tuyên bố chia cổ tức 10% trên mỗi cổ phiếu thì người sở hữu 1.000 cổ phiếu của công ty đó và thu nhập trên mỗi cổ phiếu của công ty là 10 USD sẽ nhận được cổ tức là 1.000 USD*10%*10=1.000 USD.
Cổ tức bằng cổ phiếu được trả thường xuyên như thế nào?
Tần suất này phụ thuộc vào chính sách cổ tức và thu nhập của công ty. Nói chung, các công ty xác định tần suất chia cổ tức dựa trên khả năng sinh lời và nhu cầu tài chính của họ. Một số tần suất phổ biến là cổ tức hàng năm, cổ tức nửa năm, cổ tức hàng quý và cổ tức không thường xuyên, cùng nhiều loại khác.
Đối với các công ty trả cổ tức hàng năm, họ thường công bố kết quả tài chính hàng năm sau khi kết thúc năm tài chính và công bố cổ tức hàng năm tại cuộc họp cổ đông tiếp theo. Các công ty trả cổ tức nửa năm có thể công bố kết quả tài chính tạm thời sau khi kết thúc nửa năm tài chính và công bố cổ tức nửa năm tại đại hội đồng cổ đông nửa năm.
Ngoài ra còn có một số công ty chọn trả cổ tức hàng quý, chẳng hạn như các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Mỹ thường trả cổ tức hàng quý. Các công ty này có thể công bố báo cáo thu nhập hàng quý sau khi kết thúc mỗi quý và công bố cổ tức hàng quý tại các cuộc họp cổ đông hàng quý. Ngoài ra còn có cổ tức không thường xuyên, không có tần suất trả cổ tức cố định mà là quyết định về thời điểm trả cổ tức dựa trên thu nhập và nhu cầu tài chính. Trong trường hợp này, nhà đầu tư có thể linh hoạt hơn nhưng họ có thể không tuân theo một lịch trình cố định.
Cả tần suất trả cổ tức chính xác và số tiền cổ tức có thể khác nhau tùy thuộc vào quy định chia cổ tức bằng cổ phiếu của các công ty khác nhau. Vì vậy, khi đầu tư, điều quan trọng là phải hiểu chính sách cổ tức và thu nhập của công ty.
Quy tắc chia cổ tức bằng cổ phiếu
Quy tắc và thời gian này sẽ khác nhau tùy thuộc vào quốc gia, khu vực và công ty. Nó thường được ban giám đốc công ty quyết định và thực hiện theo quy định của công ty cũng như luật pháp và quy định của địa phương. Điều quan trọng cần lưu ý là chính sách cổ tức của mỗi công ty có thể khác nhau. Nhà đầu tư nên hiểu kỹ chính sách cổ tức của công ty cũng như các luật và quy định có liên quan và xem xét các yếu tố này khi đưa ra quyết định đầu tư.
Quyết định trả cổ tức thường thuộc về hội đồng quản trị công ty. Hội đồng quản trị sẽ quyết định có trả cổ tức hay không và số tiền cổ tức dựa trên lợi nhuận của công ty, kế hoạch kinh doanh trong tương lai, nhu cầu tài chính và các yếu tố khác. Quyết định trả cổ tức thường được công bố tại đại hội đồng cổ đông thường niên và lịch trình trả cổ tức được ấn định.
Cổ tức có thể được trả cho cổ đông bằng tiền mặt hoặc dưới dạng cổ phiếu (tức là cổ tức bằng cổ phiếu). Đôi khi các công ty cũng có quyền lựa chọn thực hiện chương trình tái đầu tư, cho phép các cổ đông tái đầu tư số tiền cổ tức vào cổ phiếu của công ty. Tuy nhiên, nhìn chung có bốn ngày mà các nhà đầu tư phải biết.
Đầu tiên là ngày thông báo, là ngày công ty công bố cổ tức. Vào ngày này, hội đồng quản trị của công ty thường thông qua nghị quyết tuyên bố chia cổ tức. Thứ hai là ngày không hưởng cổ tức, là ngày mà cổ tức bằng cổ phiếu có hiệu lực. Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu của họ cho đến ngày giao dịch không hưởng quyền sẽ đủ điều kiện nhận cổ tức sắp tới. Điều này có nghĩa là ngay cả khi cổ phiếu được bán sau ngày không hưởng cổ tức thì nó vẫn đủ điều kiện nhận cổ tức.
Thứ ba là ngày lập hồ sơ, là ngày xác định danh sách cổ đông. Công ty sẽ xác định danh sách cổ đông đủ điều kiện nhận cổ tức căn cứ vào ngày chốt danh sách. Thứ tư là ngày trả cổ tức, là ngày cổ tức thực sự được trả cho cổ đông. Vào ngày này, công ty trả cổ tức cho các cổ đông đủ điều kiện.
Nếu ai đó muốn mua cổ phiếu trước ngày giao dịch không hưởng quyền và bán nó sau ngày giao dịch không hưởng quyền để nhận cổ tức thì cần lưu ý rằng thu nhập từ cổ tức thường được tính vào thuế thu nhập cá nhân của cổ đông hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty. thuế thu nhập. Ở một số quốc gia, các công ty khấu trừ thuế khi phân phối cổ tức và các cổ đông phải kê khai thu nhập từ cổ tức và nộp thuế tương ứng khi nộp tờ khai thuế.
Tất nhiên, các quy định về thuế như vậy sẽ khác nhau giữa các quốc gia và khu vực. Nói chung, hầu hết các nước đều đánh thuế vào cổ tức bằng cổ phiếu. Thuế suất có thể thay đổi tùy theo tình trạng thuế của cá nhân hoặc tổ chức. Ở một số quốc gia, họ phải chịu thuế khấu trừ, trong khi ở những quốc gia khác, cá nhân hoặc tổ chức có thể được yêu cầu nộp tờ khai thuế của riêng mình.
Ở nhiều nước, các công ty khấu trừ một tỷ lệ phần trăm thuế đối với việc trả cổ tức cho cổ đông. Điều này được gọi là thuế khấu trừ tại nguồn. Tỷ lệ khấu trừ thuế tùy thuộc vào luật thuế của quốc gia và khu vực nơi cổ đông sinh sống và có thể thay đổi tùy theo tình trạng thuế. Thuế khấu trừ được khấu trừ vào thu nhập từ cổ tức khi cổ đông nhận được cổ tức.
Ngoài thuế khấu trừ tại nguồn, có thể còn có phí thuế thu nhập cá nhân, tỷ lệ chính xác cũng phụ thuộc vào quy định của luật thuế của quốc gia và khu vực nơi bạn sinh sống và khung thuế thu nhập cá nhân của cổ đông. Thu nhập từ cổ tức phải được báo cáo cho cơ quan thuế khi nộp tờ khai thuế và phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở mức phù hợp.
Thời gian nắm giữ thường được định nghĩa là khoảng thời gian từ ngày mua cổ phiếu đến ngày bán cổ phiếu hoặc nhận cổ tức. Khoảng thời gian nắm giữ có thể ảnh hưởng đến số tiền thuế lãi vốn phải nộp. Ở một số quốc gia, có thể được hưởng ưu đãi hoặc miễn thuế lãi vốn nếu cổ phiếu được nắm giữ trong hơn một khoảng thời gian nhất định. Những nhượng bộ hoặc miễn trừ như vậy thường được thiết kế để khuyến khích đầu tư dài hạn hơn là giao dịch ngắn hạn.
Ví dụ: ở Hoa Kỳ, việc nắm giữ cổ phiếu dài hạn (thường được nắm giữ trong hơn một năm) có thể đủ điều kiện để được hưởng mức thuế lãi vốn thấp hơn theo Đạo luật thuế lãi vốn. Thuế suất thuế lãi vốn dài hạn thấp hơn thuế suất thuế lãi vốn ngắn hạn, có nghĩa là nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu trong thời gian dài có thể phải trả ít thuế hơn.
Điều quan trọng cần lưu ý là các quy tắc chính xác về chia cổ tức bằng cổ phiếu sẽ khác nhau tùy thuộc vào chính sách và thu nhập của công ty. Cuối cùng, các quy định về cổ tức cụ thể cũng phải dựa trên thông báo của công ty. Nhà đầu tư nên hiểu kỹ chính sách cổ tức của công ty cũng như các luật và quy định có liên quan và xem xét các yếu tố này khi đưa ra quyết định đầu tư.
Quy tắc thuế cổ tức | Miêu tả |
Thuế khấu trừ tại nguồn | Công ty có thể khấu trừ một phần thuế. |
Thuế thu nhập cá nhân | Các cổ đông phải báo cáo và nộp thuế trên lợi nhuận của họ. |
Thời gian nắm giữ | Thời hạn sở hữu cổ phần có thể ảnh hưởng đến thuế lãi vốn. |
Chênh lệch thuế | Thuế suất khác nhau tùy theo quốc gia và khu vực. |
Tín dụng thuế khấu trừ | Thuế khấu trừ có thể bù đắp thuế cho lợi nhuận cá nhân. |
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Tài liệu này chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin chung và không nhằm mục đích (và không nên được coi là) lời khuyên về tài chính, đầu tư hoặc tư vấn khác mà bạn nên tin cậy. Không có quan điểm nào được đưa ra trong tài liệu cấu thành khuyến nghị của EBC hoặc tác giả rằng bất kỳ chiến lược đầu tư, bảo mật, giao dịch hoặc đầu tư cụ thể nào đều phù hợp với bất kỳ người cụ thể nào.